Quy định mới về tiêu chuẩn tuyển chọn; trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị
(Chinhphu.vn) - Nghị định số 209/2025/NĐ-CP
ngày 21/7/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Nghị định của Chính phủ thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng.
Theo
đó Nghị định số 209/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
23/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với đối
tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia,
giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội,
công an đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; Nghị định số 102/2018/NĐ-CP ngày
20/7/2018 của Chính phủ quy định chế độ hỗ trợ và một số chế độ đãi ngộ khác đối
với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài; Nghị định
số 78/2020/NĐ-CP ngày 06/7/2020 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân
dân Việt Nam; Nghị định số 79/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ quy định
chế độ, chính sách trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên...
Tăng độ tuổi tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị
cho đối tượng là sinh viên khi tốt nghiệp đại học
Nghị định
số 209/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định số
78/2020/NĐ-CP ngày 06/7/2020 về tiêu chuẩn cụ thể tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự
bị theo hướng tăng độ tuổi của sinh viên khi tốt nghiệp đại học, tuổi đời không
quá 32 (tăng 2 tuổi so với quy định tại Nghị định 78/2020/NĐ-CP).
Cụ thể,
theo Nghị định số 209/2025/NĐ-CP: Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị
xuất ngũ, hạ sĩ quan dự bị đã giữ chức phó trung đội trưởng hoặc cán bộ tiểu đội
và tương đương; tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, nếu thiếu, tuyển chọn đến
tốt nghiệp trung học cơ sở, với người dân tộc thiểu số tuyển chọn trình độ học
vấn lớp 7 trở lên; tuổi đời đối với quân nhân chuyên nghiệp không quá 35, hạ sĩ
quan chuần bị xuất ngũ và hạ sĩ quan dự bị không quá 30.
Cán bộ,
công chức, viên chức; tuổi đời không quá 35; riêng đào tạo sĩ quan dự bị ngành
y, dược, tuổi đời không quá 40; đào tạo sĩ quan dự bị chính trị phải là đảng
viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Công
dân tốt nghiệp đại học trở lên, tuổi đời không quá 35; sinh viên khi tốt nghiệp
đại học, tuổi đời không quá 32.
Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục đăng ký,
quản lý sĩ quan dự bị
Nghị định
số 209/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi Điều 10 Nghị định số 78/2020/NĐ-CP ngày
06/7/2020 về trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị theo hướng rút ngắn
thời gian thực hiện đăng ký; mở rộng hình thức đăng ký qua môi trường điện tử;
thay đổi cấp quản lý và báo cáo từ cấp huyện lên cấp tỉnh để phù hợp với chính
quyền 2 cấp. Cụ thể:
1. Đăng ký lần đầu
Khoản
1 Điều 9 Nghị định số 78/2020/NĐ-CP nêu rõ, đối tượng đăng ký ngạch sĩ quan dự
bị gồm:
a) Sĩ
quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ còn đủ tiêu
chuẩn, điều kiện của sĩ quan dự bị;
b)
Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và hạ sĩ quan dự bị đã được
đào tạo sĩ quan dự bị;
c) Cán
bộ, công chức, viên chức và công dân tốt nghiệp đại học trở lên, sinh viên khi
tốt nghiệp đại học đã được đào tạo sĩ quan dự bị;
d) Những
người tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự
cơ sở đã được phong quân hàm sĩ quan dự bị.
a1)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
9 Nghị định này về nơi thường trú hoặc nơi lao động, làm việc (theo giấy giới
thiệu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền) phải mang giấy giới thiệu và thẻ sĩ
quan dự bị đăng ký trực tiếp hoặc gửi trên môi trường điện tử đến Ban Chỉ huy
quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức để thực hiện đăng ký
vào ngạch sĩ quan dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân
sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm tổ chức cho các đối tượng nêu trên trực tiếp hoặc gửi trên môi trường
điện tử đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tại nơi thường trú để đăng ký.
b1) Từ
ngày 25 đến ngày 30 hằng tháng, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức tổng hợp danh sách sĩ quan dự bị đã đăng ký báo cáo về
Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi sĩ quan dự bị thường trú, lao động, làm việc để
quản lý.
2. Đăng ký bổ sung
a2)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày sĩ quan dự bị có sự thay đổi các yếu
tố đã đăng ký, đăng ký trực tiếp hoặc gửi trên môi trường điện tử đến Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức để đăng ký bổ
sung. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu
hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho sĩ
quan dự bị trực tiếp hoặc gửi trên môi trường điện tử đến Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã tại nơi thường trú để đăng ký bổ sung.
b2) Từ
ngày 25 đến ngày 30 hằng tháng, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự
cơ quan, tổ chức tổng hợp đăng ký bổ sung của sĩ quan dự bị báo cáo Bộ Chỉ huy
quân sự cấp tỉnh.
3. Đăng ký di chuyển
a3) Sĩ
quan dự bị trước khi di chuyển nơi thường trú hoặc nơi lao động, học tập, làm việc
từ xã này sang xã khác phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã sở tại để làm thủ tục
giới thiệu chuyển về Ban Chỉ huy quân sự nơi sẽ đến thường trú hoặc lao động, học
tập, làm việc mới.
b3)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi thường trú hoặc lao động, học
tập, làm việc mới, sĩ quan dự bị phải đăng ký trực tiếp hoặc gửi trên môi trường
điện tử đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chi huy quân sự cơ quan, tổ chức
nơi đến để đăng ký theo quy định tại khoản 1 nêu trên.
4. Đăng ký vắng mặt
a4) Sĩ
quan dự bị khi vắng mặt tại nơi thường trú hoặc nơi đang lao động, học tập, làm
việc:
Vắng mặt
từ 30 ngày trở lên, sĩ quan dự bị phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, hoặc
cơ quan, tổ chức nơi đang lao động, học tập, làm việc.
Từ
ngày 25 đến ngày 30 hằng tháng, nếu có sĩ quan dự bị vắng mặt, Ban Chỉ huy quân
sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tổng hợp báo cáo Bộ Chỉ huy
quân sự cấp tỉnh; sĩ quan dự bị đã sắp xếp, bổ nhiệm vào đơn vị dự bị động viên
vắng mặt từ 03 tháng trở lên, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phải thông báo cho đơn
vị nhận nguồn sĩ quan dự bị biết; khi có lệnh tổng động viên, hoặc động viên cục
bộ, sĩ quan dự bị phải trở về ngay nơi thường trú hoặc nơi đang lao động, học tập,
làm việc để sẵn sàng nhận nhiệm vụ.
b4) Sĩ
quan dự bị được cử đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài hoặc ra nước
ngoài vì việc riêng phải báo cáo Ban chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị lao động, học tập, làm việc và nộp
thẻ sĩ quan dự bị. Từ ngày 25 đến ngày 30 hằng tháng, Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị đang lao động,
học tập, làm việc phải đến Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh để đăng ký vắng mặt và nộp
lại thẻ sĩ quan dự bị.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ở nước ngoài về đến nơi thường trú, hoặc
nơi lao động, học tập, làm việc, sĩ quan dự bị phải thực hiện đăng ký bổ sung
theo quy định tại khoản 2 nêu trên.
5. Đăng ký riêng
a5) Sĩ
quan dự bị thuộc diện được miễn gọi phục vụ tại ngũ trong thời chiến theo quy định
tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 Nghị định số 14/2016/NĐ-CP ngày 15/3/2016 của
Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân
dân đối với công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; công dân thuộc
diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến và việc huấn luyện binh sĩ dự bị hạng
hai; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày sĩ quan dự bị nhận quyết định
bổ nhiệm chức vụ thuộc diện nêu trên, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, nơi
không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của
cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan dự bị đang lao động, học tập, làm việc thông báo bằng
văn bản hoặc gửi trên môi trường điện tử cho Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh biết để
đăng ký vào diện miễn gọi phục vụ tại ngũ trong thời chiến;
b5) Sĩ
quan dự bị không còn giữ các chức vụ quy định tại điểm a5 nêu trên, trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thôi giữ chức vụ thuộc diện được miễn gọi phục
vụ tại ngũ trong thời chiến, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, nơi không có
Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ
quan, tổ chức thông báo bằng văn bản hoặc gửi trên môi trường điện tử cho Bộ Chỉ
huy quân sự cấp tỉnh nơi thường trú để đăng ký bổ sung.
Nguồn: Baochinhphu.vn (đăng ngày 23/7/2025
vào lúc 00:23)